+ Bước 1: Khi có nhu cầu xác định mức độ khuyết tật, người khuyết tật hoặc
người đại diện hợp pháp của người khuyết tật nộp 01 bộ hồ sơ đến Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (viết tắt Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người khuyết tật cư trú, khi
nộp hồ sơ xuất trình sổ hộ khẩu hoặc chứng minh nhân dân để cán bộ tiếp nhận hồ
sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong đơn.
+ Bước 2: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị xác định mức
độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã có trách nhiệm:
(+) Triệu tập các thành viên, gửi thông báo về thời gian và địa điểm xác
định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của
họ.
(+) Tổ chức đánh giá dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật đối với người
khuyết tật theo phương pháp và nội dung quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch
số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT.
Việc thực hiện xác định mức độ khuyết tật được tiến hành tại Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc Trạm y tế. Trường hợp người khuyết tật không thể đến
được địa điểm quy định trên đây thì Hội đồng tiến hành xác định mức độ khuyết
tật tại nơi cư trú của người khuyết tật.
+ Bước 3: Lập hồ sơ, biên bản kết luận xác định mức độ khuyết tật của người
được đánh giá theo Mẫu số 06.
(+) Riêng đối với trường hợp người khuyết tật đã có kết luận của Hội đồng
Giám định y khoa về khả năng tự phục vụ, mức độ suy giảm khả năng lao động
trước ngày 01/6/2012, Hội đồng xác định mức độ khuyết tật căn cứ kết luận của
Hội đồng giám định y khoa để xác định mức độ khuyết tật theo quy định tại khoản
3 Điều 4 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ, cụ
thể như sau: Người khuyết tật đặc biệt nặng khi được Hội đồng
giám định y khoa kết luận không còn khả năng tự phục vụ hoặc suy giảm khả năng
lao động từ 81% trở lên; Người khuyết tật nặng khi được Hội đồng giám định y
khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người, phương tiện trợ
giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%; Người khuyết tật
nhẹ khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh
hoạt hoặc suy giảm khả năng lao động dưới 61%.
(+)
Đối với những trường hợp theo quy định tại khoản 2, Điều
15 Luật người khuyết tật (gồm: Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không đưa ra
được kết luận về mức độ khuyết tật; Người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của
người khuyết tật không đồng ý với kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết
tật; Có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng xác
định mức độ khuyết tật không khách quan, chính xác), thì Hội đồng cấp giấy giới
thiệu và lập danh sách chuyển Hội đồng giám định y khoa thực hiện (qua Phòng
Lao động- Thương binh và Xã hội).
+ Bước 4: Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày có biên bản kết luận của Hội đồng về mức độ khuyết
tật của người khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã niêm yết và thông báo
công khai kết luận của Hội đồng tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và cấp Giấy
xác nhận khuyết tật. Trường hợp có
khiếu nại, tố cáo hoặc có ý kiến thắc mắc không đồng ý với kết luận của Hội
đồng thì trong thời hạn 05 ngày, Hội đồng tiến hành xác minh, thẩm tra, kết
luận cụ thể và trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại, tố cáo hoặc thắc mắc.
Đối với trường hợp do Hội đồng giám định y khoa xác định, kết luận về dạng
khuyết tật và mức độ khuyết tật: Căn cứ kết luận của Hội đồng Giám định y
khoa về dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã
cấp Giấy xác nhận khuyết tật.