A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2017:
Thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành kế hoạch phát triển - kinh tế xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017, Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 06/12/2016 của Tỉnh uỷ và Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ Hai-khoá XI về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, đảm bảo an ninh-quốc phòng trên địa bàn năm 2017, được sự quan tâm của Chính phủ và các bộ, ngành trung ương, sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát của HĐND tỉnh, sự phối hợp của Mặt trận, các tổ chức đoàn thể, sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp, nhân dân và các doanh nghiệp trong tỉnh, UBND tỉnh đã tập trung lãnh đạo tổ chức triển khai thực hiện các mặt công tác trọng tâm sau:
I. VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, AN NINH - QUỐC PHÒNG 9 THÁNG ĐẦU NĂM 2017:
1. Về lĩnh vực kinh tế:
1.1. Nông lâm nghiệp:
- Sản xuất nông lâm nghiệp của tỉnh gặp thời tiết thuận lợi. Tổng diện tích gieo trồng 9 tháng đạt 527.462 ha, bằng 99,1% kế hoạch năm, tăng 1,8% so với cùng kỳ(1) Công tác bảo vệ thực vật trên cây trồng được tăng cường. Tuy nhiên trong 9 tháng đầu năm vẫn xảy ra bệnh trắng lá mía và bệnh chết nhanh, chết chậm trên cây hồ tiêu, gây thiệt hại cho sản xuất và kinh tế của người dân.
Đã chuyển đổi cơ cấu cây trồng 700,2 ha trên đất lúa kém hiệu quả sang các loại cây trồng khác, đạt 39,2% kế hoạch. Tái canh 2.849 ha cà phê, đạt 128,5% kế hoạch. Ứng dụng công nghệ tưới nước tiên tiến và tiết kiệm nước đối với cây trồng cạn cho 9.010 ha(2). Công ty TNHH MTV Hương Đất An Phú đã được Bộ NN và PTNT công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (với diện tích gấn 7 ha).
Đã xây dựng mô hình cánh đồng lớn tại 155 điểm thuộc 55 xã của 09 huyện, thị xã với 1.100 hộ tham gia, diện tích 2.693 ha, chủ yếu là mía và cà phê, chưa có mô hình cánh đồng lớn trên hồ tiêu, sắn, lúa, rau(3).
- Bệnh lở mồm long móng xảy ra tại xã Ia Sao, xã Chư Băh – thị xã Ayun Pa vào cuối tháng 7/2017, làm 896 con bò của 316 hộ dân mắc bệnh (trong đó có 11 con chết); UBND tỉnh đã chỉ đạo tập trung lực lượng, triển khai các biện pháp bao vây, khống chế, dập tắt ổ dịch; từ ngày 25/8 không có bò mới mắc bệnh; UBND thị xã Ayun Pa đã công bố hết dịch.
- Về thủy sản: Trên địa bàn tỉnh hiện có 13.505 ha mặt nước sản xuất thủy sản, trong đó diện tích nuôi trồng 1.005 ha, diện tích khai thác tự nhiên 12.500 ha; sản lượng thủy sản 9 tháng đạt 1.930 tấn.
- Sản xuất lâm nghiệp: 9 tháng đầu năm trồng mới 4.029,5 ha rừng, đạt 52,8% kế hoạch. Công tác chăm sóc rừng, khoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh, khai thác rừng trồng đạt kế hoạch đề ra; khai thác tận dụng gỗ rừng tự nhiên lòng hồ Ia Mơr 8.214,5m3 gỗ, đạt 67% kế hoạch (có phụ lục số 1 về thực hiện kết hoạch trồng rừng kèm theo).
Phát hiện 538 vụ vi phạm quy định quản lý bảo vệ rừng, giảm 17% so với cùng kỳ(4). Đã xử lý 530 vụ (trong đó khởi tố hình sự 19 vụ), tịch thu 1.028 m3 gỗ các loại, 114 phương tiện, thu nộp ngân sách trên 9,1 tỷ đồng.
- Về Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới: Tập trung thực hiện kế hoạch số 354/KH-UBND ngày 25/01/2017 của UBND tỉnh về đẩy mạnh thực hiện hiệu quả, bền vững Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020; tổ chức Hội nghị đánh giá phong trào “Quân đội chung sức xây dựng nông thôn mới” và giao địa bàn 35 xã cho các đơn vị quân đội tham gia hỗ trợ xã thực hiện một số tiêu chí. Đã huy động, lồng ghép 10,323,6 đồng thực hiện Chương trình, đạt 87% kế hoạch(5). Đến nay, đạt 19 tiêu chí: Có 30 xã, đạt từ 15-18 tiêu chí: 01 xã, đạt từ 10-14 tiêu chí: 53 xã, đạt từ 5-9 tiêu chí: 98 xã, đạt dưới 5 tiêu chí: 02 xã.
1.2. Công nghiệp:
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) 9 tháng ước thực hiện 12.860,5 tỷ đồng, bằng 71,1% kế hoạch, tăng 15,15% so với cùng kỳ. Trong đó công nghiệp sản xuất và phân phối điện, nước tăng 54,3%; công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 69,94% kế hoạch, tăng 0,26%(6); công nghiệp cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải đạt 70,42% kế hoạch, tăng 37,98%; công nghiệp khai khoáng đạt 70,6% kế hoạch, tăng 1,75%.
- Khu Công nghiệp Trà Đa thu hút thêm 05 dự án đầu tư, hiện có 48 dự án đăng ký, với tổng vốn đăng ký hơn 1.853 tỷ đồng (có 36 dự án đã hoạt động). Giá trị sản xuất trong khu công nghiệp ước đạt 1.731,7 tỷ đồng (tăng 81%), nộp ngân sách nhà nước 27,4 tỷ đồng (tăng gần gấp đôi), kim ngạch xuất khẩu 113 triệu USD (tăng 80%); giải quyết việc làm cho 1.727 lao động (mức lương bình quân 4,9 triệu đồng/người/tháng). Khu Kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh thu hút thêm 06 dự án, hiện có 20 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký 461 tỷ đồng (có 7 dự án đã hoạt động). Đã hoàn thành Quy hoạch chi tiết Khu Công nghiệp Nam Pleiku để bàn giao cho nhà đầu tư triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng. Toàn tỉnh hiện có 12 cụm công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết với diện tích 347,4 ha.
- Hiện 222/222 xã, phường, thị trấn của tỉnh có lưới điện quốc gia, 98,8% hộ dân sử dụng điện. UBND tỉnh đã chỉ đạo tập trung hoàn thành quy hoạch phát triển điện lực tỉnh, hướng dẫn các nhà đầu tư tìm hiểu, triển khai các dự án phát triển điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối trên địa bàn.
1.3. Đầu tư - Xây dựng:
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh 9 tháng đầu năm ước đạt 13.563 tỷ đồng, bằng 73,2% kế hoạch, tăng 11,7% so với cùng kỳ.
- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước năm 2017 (gồm các dự án đơn vị trung ương thực hiện trên địa bàn, vốn do tỉnh quản lý và các nguồn vốn khác của cấp huyện, xã) đã giao là 3.095 tỷ đồng. Đến hết ngày 30/9, đã giải ngân 1.652 tỷ đồng, đạt 53% kế hoạch (trong đó: Dự án do các bộ, ngành quản lý đạt 46% kế hoạch, dự án do địa phương quản lý đạt 56% kế hoạch). Nhìn chung tiến độ thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản năm 2017 có chuyển biến tích cực, tuy nhiên, vẫn còn 01/63 dự án khởi công mới năm 2017 chưa triển khai thi công (dự án cải tạo trụ sở Tỉnh ủy).
- Đối với các dự án giao thông trọng điểm, các dự án thủy lợi cấp bách ứng phó với biến đổi khí hậu: Tỉnh đã làm việc với Chính phủ và các bộ, ngành trung ương để được xem xét bố trí nguồn vốn và tập trung chỉ đạo hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư để kịp triển khai khi có vốn.
- Thực hiện dự án đường Hồ Chí Minh tuyến tránh đô thị Pleiku, các địa phương đã bàn giao mặt bằng 27,47km/30,6km, đạt 89,8% kế hoạch; khối lượng thi công đạt 16,2% kế hoạch.
- Tập trung triển khai các quy định về quản lý quy hoạch, xây dựng. Đôn đốc các ngành, địa phương khẩn trương hoàn thành các quy hoạch ngành, địa phương. Tuy nhiên, hiện vẫn còn 07 dự án xây dựng quy hoạch triển khai chậm tiến độ (7).
1.4. Thương mại - xuất nhập khẩu:
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 9 ước đạt 4.452,6 tỷ đồng, tính chung 9 tháng ước đạt 38.349 tỷ đồng tỷ đồng, bằng 74,75% kế hoạch, tăng 12,97% so với cùng kỳ. Nhìn chung lượng hàng hóa dồi dào, đa dạng, đảm bảo phục vụ được nhu cầu của người dân, nhất là trong các dịp lễ, tết và cung ứng kịp thời đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. 9 tháng đầu năm các lực lượng thuộc Ban chỉ đạo 389 tỉnh đã phát hiện 2.792 vụ vi phạm, xử phạt, truy thu và bán hàng hóa tịch thu gần 37 đồng, khởi tố hình sự 31 vụ với 35 đối tượng.
- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9 tăng 0,45% so với tháng trước, tăng 2,28% so với cùng tháng năm trước, tăng 0,71% so với tháng 12 năm trước.
- Kim ngạch xuất khẩu tháng 9 ước đạt 38 triệu USD, tính chung 9 tháng đạt 348,2 triệu USD, bằng 77,4% kế hoạch, tăng 29% so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu bình quân các mặt hàng cà phê, cao su, sắn lát và khối lượng xuất khẩu cà phê, tiêu hạt đều cao hơn so với cùng kỳ (8).
- Kim ngạch nhập khẩu tháng 9 ước đạt 8 triệu USD, tính chung 9 tháng đạt 113,2 triệu USD, bằng 94,3% kế hoạch, giảm 16,5% so với cùng kỳ(9).
1.5. Tài chính - Ngân hàng:
a) Tài chính: Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tháng 9 ước đạt 398,6 tỷ đồng, tính chung 9 tháng đạt 3.224,6 tỷ đồng, bằng 96% dự toán trung ương giao, bằng 89,2% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 22,9% so với cùng kỳ. Trong đó, thu từ doanh nghiệp nhà nước trung ương đạt 106,8%, thu từ doanh nghiệp nhà nước địa phương đạt 70,8%, thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh đạt 68%. Một số khoản thu chiếm tỷ trọng lớn như: Thu thuế bảo vệ môi trường đạt 76,5%, thu tiền sử dụng đất đạt 159,2%, thuế thu nhập cá nhân đạt 78%, thuế trước bạ đạt 66%. Có 11/17 địa phương có số thu vượt kế hoạch (có biểu chi tiết số 2 kèm theo).
- Tổng chi ngân sách địa phương 9 tháng ước đạt 6.798,2 tỷ đồng, bằng 68,4% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 10,4% so với cùng kỳ. UBND tỉnh đã kịp thời phân khai các nguồn kinh phí chưa có đối tượng thực hiện cụ thể; ban hành tiêu chuẩn, định mức về máy móc, thiết bị chuyên dùng trang bị cho các cơ quan thuộc tỉnh; rà soát việc quản lý, sử dụng xe công; đôn đốc triển khai Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
- 9 tháng đầu năm, Kho bạc nhà nước từ chối thanh toán các khoản chi sai định mức, quy định với số tiền 11,162 tỷ đồng.
- Thực hiện khắc phục kiến nghị của Thanh tra Chính phủ năm 2013 đạt 68%(10); khắc phục kiến nghị của Kiểm toán nhà nước về ngân sách năm 2012 đạt 94%, năm 2014 đạt 99%, năm 2015 đạt 84,8%; khắc phục kiến nghị về xử lý tài chính của Kiểm toán chuyên đề y tế năm 2015 đạt 100%.
b) Ngành ngân hàng tiếp tục triển khai thực hiện chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp, các chính sách tín dụng ưu đãi như: Cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, tưới tiết kiệm nước, tái canh cà phê, hỗ trợ giảm tổn thất trong nông nghiệp,... Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đến hết tháng 9/2017 đạt 32.230 tỷ đồng, tăng 12,5% so với cùng kỳ. Tổng dư nợ cho vay 73.500 tỷ đồng, tăng 18,6% so với cùng kỳ. Hiện có 360 tỷ đồng nợ xấu, chiếm 0,49% tổng dư nợ, tăng 0,02% so với cuối năm 2016. Năm 2017 đã bổ sung 15 tỷ đồng từ ngân sách tỉnh, ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để thực hiện cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách (tổng vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh hiện là 85 tỷ đồng).
1.6. Giao thông vận tải: Tập trung tăng cường năng lực, bảo đảm an toàn kỹ thuật phương tiện, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải. Chú trọng kiểm tra, chấn chỉnh vi phạm như: Chở hàng quá khổ, quá tải, kiểm tra tốc độ vận hành của phương tiện kinh doanh vận tải(11). Toàn tỉnh hiện có 08 bến xe (có 06 bến xe thực hiện xã hội hóa), 10 cơ sở đào tạo lái xe, 12 trung tâm sát hạch lái xe, 06 dây chuyền kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ. Doanh thu vận tải 9 tháng đầu năm ước đạt 3.729 tỷ đồng, bằng 80,3% kế hoạch, tăng 14,7% so với cùng kỳ.
1.7. Tài nguyên và môi trường: Tập trung thực hiện các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Rà soát quỹ đất phục vụ kêu gọi đầu tư. Chấn chỉnh việc quản lý, sử dụng phôi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và kiện toàn Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh và các Chi nhánh. 9 tháng đầu năm đã giao đất cho 40 tổ chức, diện tích 57 ha; cho 42 tổ chức thuê đất với diện tích 231,15 ha; cấp 10 giấy phép thăm dò, 05 giấy phép khai thác mỏ khoáng sản, 22 giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Triển khai Đề án điều tra, đánh giá khoanh định vùng cấm và vùng hạn chế khai thác sử dụng nước dưới đất. Thực hiện kế hoạch quan trắc môi trường, tập trung kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường, khai thác khoáng sản, nhất là khai thác cát, sỏi.
UBND tỉnh chỉ đạo quyết liệt việc rà soát, điều chỉnh dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai của tỉnh, yêu cầu phải hoàn thành dự án vào cuối năm 2019. Triển khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác hiện đạt 94,86% (có phụ lục chi tiết số 3 kèm theo).
2. Công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, kêu gọi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp:
2.1. UBND tỉnh đã rà soát, đánh giá cụ thể từng tiêu chí của Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (do phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam công bố)(12) và Bộ chỉ số cải cách hành chính năm 2016 (do Bộ Nội vụ công bố)(13); công bố kết quả xếp hạng cải cách hành chính năm 2016 của tỉnh. Nhìn chung, công tác cải cách hành chính trong một số lĩnh vực bước đầu đã phát huy được kết quả. Hiện thời gian thành lập doanh nghiệp hiện còn 1,56 ngày (quy định là 3 ngày), thời gian cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 01 ngày (quy định là 5 ngày), giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh là 21 ngày (quy định là 35 ngày), có 100% đơn vị nộp thuế điện tử,…(14).
2.2. UBND tỉnh đã ban hành các kế hoạch, chương trình hành động và chỉ đạo tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đã tổ chức Hội nghị gặp mặt doanh nghiệp, Diễn đàn doanh nghiệp, tham vấn ý kiến của doanh nghiệp trong quá trình xây dựng các quy định có liên quan đến doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm, góp phần quảng bá sản phẩm. Có 13 địa phương đã thành lập chi hội doanh nghiệp (riêng thành phố Pleiku sinh hoạt ghép với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh).
9 tháng đầu năm có 459 doanh nghiệp thành lập mới, bằng 74% kế hoạch (tăng 31% so với cùng kỳ), với tổng vốn đăng ký 2.336 tỷ đồng (tăng 32,3%). Có 53 doanh nghiệp giải thể (giảm 10%). Toàn tỉnh hiện có 3.915 doanh nghiệp đã đăng ký, trong đó có trên 3.500 doanh nghiệp đang hoạt động, sử dụng trên 71.000 lao động. Nhìn chung hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thuộc loại doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ (Có phụ lục chi tiết số 4 kèm theo).
2.3. Sau Hội nghị xúc tiến đầu tư vào tỉnh năm 2016, Hội nghị xúc tiến đầu tư khu vực Tây Nguyên năm 2017 và triển khai ký kết hợp tác toàn diện với thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 – 2020, tình hình kêu gọi đầu tư có khởi sắc. Nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước quan tâm, tìm hiểu cơ hội hợp tác, đầu tư; tập trung vào các lĩnh vực: Năng lượng tái tạo, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, du lịch, đầu tư hạ tầng... 9 tháng đầu năm đã có 22 dự án được cấp quyết định chủ trương đầu tư.
2.4. Công tác phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã được chỉ đạo quyết liệt và được sự quan tâm nhiều hơn từ các sở, ngành, địa phương. Các hợp tác xã sau chuyển đổi đã từng bước khắc phục tồn tại, yếu kém, tổ chức thêm nhiều ngành nghề mới, đẩy mạnh liên doanh, liên kết. Có 25 hợp tác xã thành lập mới; toàn tỉnh hiện có 105 hợp tác hoạt động theo Luật hợp tác xã năm 2012, với gần 16.000 thành viên, giải quyết việc làm cho 1.590 lao động (ngoài ra còn có 719 tổ hợp tác với 6.912 thành viên). Hiện còn 31 hợp tác xã chưa thực hiện chuyển đổi (chủ yếu do hoạt động kém hiệu quả, đã ngưng hoạt động nhưng chưa giải thể)..
2.5. Tập trung tháo gỡ các vướng mắc để thực hiện cổ phần hóa đối với Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ và Công ty TNHH MTV Cà phê Gia Lai. Công ty CP Công trình đô thị tỉnh đang triển khai các thủ tục thực hiện thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Về văn hoá – xã hội:
3.1. Giáo dục- Đào tạo: Chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh ngày càng ổn định. Tỷ lệ học sinh giỏi tăng, nhất là tỉ lệ học sinh giỏi người DTTS. Tỷ lệ thí sinh đỗ tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2017 đạt 92,89%, tăng 4,15% so với năm 2016, trong đó tỷ lệ tốt nghiệp THPT của học sinh DTTS đạt 88,64%; đặc biệt trường phổ thông DTNT tỉnh trong 6 năm học liên tục tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp 100%.
Năm học 2017 - 2018, toàn tỉnh có 835 trường mầm non, phổ thông (tăng 08 trường), với 382.516 học sinh (tăng 3.765 học sinh); có 164.590 học sinh người DTT (bằng 43% tổng số học sinh). 100% trường học trên địa bàn đã tổ chức khai giảng và triển khai kế hoạch năm học mới theo đúng quy định. UBND tỉnh đã chỉ đạo tập trung rà soát nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học; thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh, không để xảy ra tình trạng lạm thu trong trường học.
3.2. Y tế, dân số và kế hoạch hoá gia đình:
- Công tác xã hội hóa y tế được chú trọng(15). Mạng lưới y tế tiếp tục được củng cố và phát triển. Toàn tỉnh hiện có 3.610 giường bệnh, tỷ lệ bác sĩ/vạn dân đạt 7,63, tỷ lệ bác sĩ công tác tại tuyến xã đạt 85,6%, tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 23,08, 100% xã có nữ hộ sinh, có 2.082 nhân viên y tế thôn bản, 136 xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế (đạt 61,26%).
- Từ đầu năm đến nay không xảy ra dịch bệnh lớn trên địa bàn. Các bệnh truyền nhiễm lây qua đường tiêu hóa và hô hấp đều giảm so với cùng kỳ; công tác phòng chống bệnh sốt xuất huyết được triển khai quyết liệt (tính đến 30/9 toàn tỉnh ghi nhận gần 1.700 ca mắc, không có tử vong, giảm gần 5 lần so với cùng kỳ). Có gần 1,4 triệu lượt người đến khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Có 76,5% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đủ liều (cùng kỳ là 65,4%). 71,16% phụ nữ có thai tiêm vaccine uốn ván ít nhất 2 mũi (cùng kỳ là 55,1%). Đảm bảo cung ứng thuốc, vắc xin và vật tư y tế cho phòng chống dịch, khám chữa bệnh.
- Kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm 3.343 lượt cơ sở, phát hiện 897 cơ sở vi phạm (đình chỉ hoạt động 21 cơ sở). Xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm tập thể (tại thành phố Pleiku) với 06 người mắc, không có tử vong, nguyên nhân do uống rượu ngâm củ thương lục có độc tố.
3.3. Văn hoá - thể thao – du lịch:
Thực hiện tốt công tác tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước đến tận vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS. Đã tổ chức nhiều hoạt động kỷ niệm 85 năm ngày thành lập tỉnh, tổ chức Hội thi tuyên truyền lưu động tỉnh lần thứ nhất, trao giải thưởng Văn học Nghệ thuật tỉnh lần thứ ba,...
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết 08/NQ-TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự chỉ đạo của Đảng về tạo bước phát triển mạnh mẽ thể dục thể thao đến năm 2020. Đã tổ chức, phối hợp tổ chức thành công các giải thể thao trên địa bàn và tham gia các giải thể thao khu vực, toàn quốc theo kế hoạch; nổi bật như: Hội thi thể thao các DTTS tỉnh, ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân, giải bóng đá thiếu niên nhi đồng tỉnh, cuộc đua xe đạp tranh Cúp truyền hình TP. Hồ Chí Minh.
Đã ban hành kế hoạch phát triển du lịch giai đoạn 2017 – 2020, đề án du lịch sinh thái Vườn quốc gia Konkakinh(16); công bố các sự kiện du lịch của tỉnh năm 2017 (phở khô và mật ong Gia Lai được bình chọn là đặc sản hấp dẫn, công nhận 03 điểm du lịch địa phương (thủy điện Ia Ly, công viên Đồng Xanh, khu du lịch sinh thái Hoàng Vân)); phổ biến Bộ quy tắc ứng xử văn minh du lịch. Ký kết hợp tác phát triển du lịch giai đoạn 2017 - 2020 với TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Thái Nguyên, Phú Yên, Bình Định,… 9 tháng đầu năm có hơn 370.000 lượt khách đến tỉnh, tăng 18,3% so với cùng kỳ (trong đó khách quốc tế 4.600 lượt, giảm 9,6%; khách nội địa 365.400 lượt, tăng 19%). Doanh thu du lịch 9 tháng đạt hơn 160 tỷ đồng, tăng 10,5%.
3.4. Thông tin - truyền thông – Phát thanh truyền hình:
Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là trong công tác cải cách hành chính tiếp tục có chuyển biến tích cực. 100% thông tin chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh được cung cấp trên cổng thông tin điện tử, dịch vụ hành chính công trực tuyến. Các cơ quan, địa phương đã cung cấp hơn 1.600 thủ tục hành chính công trực tuyến mức độ 2, 276 dịch vụ mức độ 3, 50 dịch vụ mức độ 4. 17/17 UBND cấp huyện, một số UBND cấp xã (Pleiku 02 điểm, An Khê 02 điểm, Krông Pa 14 điểm, Đức Cơ 01 điểm) và 18 sở, ban, ngành đã triển khai mô hình "Một cửa điện tử liên thông" (Thanh tra tỉnh và Ban Dân tộc không triển khai do thủ tục hành chính ít, Sở Ngoại vụ chưa triển khai do mới thành lập). Nhìn chung hệ thống bước đầu hoạt động hiệu quả, giảm thời gian xử lý công việc, tăng tính công khai, minh bạch, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
Cơ sở hạ tầng, các thiết bị thuộc mạng lưới bưu chính viễn thông hoạt động ổn định. Có 87,2 thuê bao điện thoại/100 dân, tỷ lệ người dân sử dụng Internet đạt 47,07%. Doanh thu bưu chính, viễn thông 9 tháng đạt 1.191 tỷ đồng, bằng 71,66% kế hoạch, tăng 2,85% so với cùng kỳ.
Toàn tỉnh hiện có 04 cơ quan báo chí địa phương và 21 cơ quan có văn phòng đại diện (hoặc phóng viên thường trú). Hiện có 213/222 xã, phường, thị trấn có báo đến trong ngày.
3.5. Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Các hoạt động nhân kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ được tổ chức trang trọng, chu đáo khắp các địa phương trong tỉnh. Đã huy động hơn 70 tỷ đồng từ nguồn xã hội hóa để hỗ trợ xây dựng mới 680 căn nhà và sửa chữa 541 căn nhà ở cho người có công với cách mạng khó khăn về nhà ở. Tổ chức trọng thể Lễ đón nhận, truy điệu và an táng 29 Liệt sĩ Quân tình nguyện Việt Nam hy sinh trong các thời kỳ chiến tranh ở Campuchia về Nghĩa trang liệt sĩ Đức Cơ. Giải quyết 679 hồ sơ người có công, trao tặng 70 sổ tiết kiệm (15 triệu đồng/sổ) cho 70 đối tượng người có công còn khó khăn. Toàn tỉnh hiện có 23/23 Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống được các cơ quan, đơn vị nhận chăm sóc.
- Giải quyết việc làm cho khoảng 19.220 lao động, đạt 77,5% kế hoạch; trong đó giải quyết việc làm trong nước 18.086 người; xuất khẩu lao động 1.134 người (chủ yếu đi lao động tại Lào 580 lao động, Campuchia 250 lao động, Ả rập Xê út 207 lao động, Nhật Bản 44 lao động,…).
- Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững: Đến cuối năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo giảm 3,16% so với 2015, xuống còn 16,55%; tỷ lệ hộ cận nghèo 8,97%, tăng 0,62%. UBND tỉnh đã xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 12/4/2017 của Tỉnh ủy về giảm nhanh và bền vững tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS giai đoạn 2016 – 2020 và định hướng đến năm 2025. Kịp thời phân bổ các nguồn vốn, triển khai đồng bộ các giải pháp để thực hiện Chương trình.
- Thực hiện chi trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên 1.543 tỷ đồng, tăng 17,7% so với cùng kỳ; thu bảo hiểm các loại gần 1.367 tỷ đồng, tăng 5,3%. Toàn tỉnh hiện có 79.704 người tham gia bảo hiểm xã hội, bằng 9,1% lực lượng lao động; 66.700 người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, bằng 7,5%; 1.283.254 người tham gia bảo hiểm y tế, bằng 89% dân số của tỉnh. Đã chuyển hồ sơ của 18 đơn vị nợ đọng BHXH lớn, dây dưa sang Liên đoàn Lao động tỉnh để khởi kiện ra Tòa án (hiện nợ đọng bảo hiểm các loại của các đơn vị, doanh nghiệp gần 83 tỷ đồng).
3.6. Khoa học và công nghệ:
Triển khai nhiệm vụ “Xây dựng Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017 – 2020”, trong đó tập trung phát triển một số thương hiệu chủ lực của tỉnh và đẩy mạnh việc triển khai hệ thống quản lý chât lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2017-2020.
Có 35 đề tài, dự án khoa học – công nghệ cấp tỉnh (gồm 24 nhiệm vụ năm trước chuyển sang tiếp tục thực hiện) và 17 đề tài, dự án khoa học – công nghệ cấp cơ sở đang triển khai. Nghiệm thu và công nhận 07 đề tài nghiên cứu cấp tỉnh, cấp 20 giấy phép tiến hành công việc bức xạ, hướng dẫn 12 cơ sở đăng ký nhãn hiệu, kiểm định X-quang 18 cơ sở. Triển khai 04 đợt kiểm tra về đo lường chất lượng, nhãn hàng hoá đối với công tơ cột đo xăng dầu, phương tiện đo taximet trong hoạt động kinh doanh taxi, hàng đóng gói sẵn. Kiểm định và hiệu chuẩn 5.058 phương tiện các loại, thử nghiệm phân tích 1.218 mẫu sản phẩm với 7.514 chỉ tiêu.
3.7. Công tác dân tộc, tôn giáo:
a) Công tác dân tộc: Tập trung thực hiện các chính sách dân tộc (theo Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg, Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg, Quyết định số 498/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ). Rà soát để xây dựng Đề án thực hiện Quyết định số 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chính sách đặt thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020. Thực hiện Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn, đã cấp 49,5 tấn giống cây trồng, 1.357 tấn phân bón, 2.000 con bò, 2.793 tấn muối Iốt, đạt 100% kế hoạch.
b) Công tác tôn giáo: Bên cạnh việc tăng cường quản lý nhà nước về an ninh trật tự lĩnh vực tôn giáo, các địa phương tạo điều kiện cho các tôn giáo hoạt động theo đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, tình hình tà đạo ‘Hà Mòn” vẫn lén lút hoạt động; tình trạng cơi nới, xây dựng cơ sở thờ tự trái phép, mua bán, chuyển nhượng đất đai liên quan đến tôn giáo vẫn chưa được giải quyết dứt điểm.
3.8. Chú trọng phối hợp công tác giữa UBND tỉnh với Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị- xã hội trong việc tuyên truyền đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân thi đua lao động sản xuất, thực hành tiết kệm, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Phối hợp chặt chẽ trong phát huy dân chủ, giám sát và phản biện xã hội; tham gia xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh; đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo; trong triển khai các hoạt động đền ơn đáp nghĩa nhân kỷ niệm 70 năm Ngày Thương binh - Liệt sỹ, các cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; thúc đẩy các hoạt động an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, phòng, ngừa phát hiện tố giác tội phạm và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
4. Lĩnh vực nội chính:
4.1. Công tác đảm bảo an ninh chính trị, quốc phòng, quân sự địa phương:
Tình hình an ninh chính trị trên địa bàn cơ bản ổn định. Chủ quyền, lãnh thổ biên giới trên địa bàn tỉnh được giữ vững, bảo đảm an toàn đường biên, cột mốc, các dấu hiệu đường biên giới. Các lực lượng chức năng duy trì nghiêm kỷ luật quân đội, chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, tổ chức tuần tra canh gác, bám địa bàn, nắm dân và phối hợp chặt chẽ với chính quyền cơ sở thực hiện các biện pháp công tác bảo vệ biên giới, phòng chống vượt biên.
Thực hiện giao quân đạt 100% kế hoạch. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện (tại Mang Yang, Kbang, Đak Pơ, Kông Chro, An Khê) đạt kết quả khá, bảo đảm an toàn. Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa 3 lực lượng công an, quân sự, biên phòng. Làm tốt công tác tuyển chọn, xây dựng lực lượng tự vệ; toàn tỉnh có 448 đầu mối dân quân tự vệ, tổng số dân quân tự vệ đạt 1,55% so với dân số.
4.2. Công tác đảm bảo trật tự an toàn xã hội:
a) Phạm pháp hình sự: Tuy không để xảy ra tội phạm tội phạm hoạt động băng, nhóm theo kiểu “xã hội đen” nhưng tình hình xâm phạm trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh diễn biến phức tạp. 9 tháng đã xảy ra 728 vụ phạm pháp hình sự, làm chết 29 người, bị thương 227 người, tổng thiệt hại về tài sản khoảng 19,5 tỷ đồng (So với cùng kỳ, tăng 17,6% về số vụ, 7,4% về số người chết, 63,3% số người bị thương). Đáng chú ý, tội phạm giết người, cố ý gây thương tích tăng cao với tính chất, mức độ ngày càng nghiệm trọng (tội phạm giết người tăng 55,56%, cố ý gây thương tích tăng 69,07%). Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ mâu thuẫn bột phát trong sinh hoạt hàng ngày, do uống rượu, bia.
Đã mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp, truy nã tội phạm, bảo đảm trật tự an toàn xã hội theo các chuyên đề, tuyến, địa bàn trọng điểm, triệt phá các tụ điểm phức tạp về tệ nạn xã hội. Tập trung phá nhanh các vụ trọng án, truy bắt kịp thời các đối tượng gây án. Có 600/799 vụ phạm pháp hình sự được điều tra, làm rõ, đạt 75,1%.
b) Tai nạn giao thông: 9 tháng đầu năm (tính từ 15/12/2016 – 15/9/2017) toàn tỉnh xảy ra 299 vụ tai nạn giao thông, làm chết 175 người, bị thương 371 người. So với cùng kỳ tai nạn giao thông giảm 8,56% số vụ (giảm 28 vụ), giảm 5,6% số người bị thương (giảm 22 người) nhưng tăng 2,94% số người chết (tăng 5 người). Có 08 địa phương có số người chết giảm (Chư Pưh, Đak Pơ, Đức Cơ, Ia Grai, Ayun Pa, KBang, Kông Chro, Chư Păh); huyện Phú Thiện không tăng, giảm số người chết (nhưng tăng 8 vụ, tăng 15 người bị thương); 08 địa phương có số người chết tăng (Chư Sê, Mang Yang, Chư Prông, Đak Đoai, Krông Pa, An Khê) (có phụ lục 5 kèm theo).
Tai nạn giao thông trên các tuyến quốc lộ chiếm 50,5% (giảm 9% so với cùng kỳ), đường tỉnh chiếm 12,37% (tăng 23,3%), đường nội thị chiếm 23,41%, (giảm 9,1%), đường giao thông nông thôn chiếm 13,7% (giảm 24,07%). Xảy ra 114 vụ tai nạn giao thông liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số (chiếm 38,1% số vụ), làm chết 57 người, bị thương 107 người (giảm 1,72% số vụ, giảm 25.97% số người chết, giảm 33,13% số người bị thương so với cùng kỳ). Có 13 vụ liên quan đến xe công nông (giảm 48%), làm chết 11 người (giảm 21,43%), bị thương 13 người (giảm 43,48%).
c) Tội phạm ma túy: Phát hiện 111 vụ (tăng 34 vụ), với 246 đối tượng tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy (tăng 79 đối tượng); thu giữ 205,62 gam Heroin, 226,23 gam ma túy tổng hợp, 532,36 gam ma túy đá. Đáng chú ý, đã phát hiện trường hợp tàng trữ, mua bán heroin với số lượng lớn (145,67g tại Pleiku) và trường hợp vận chuyển ma túy bằng xe khách sang Campuchia tiêu thụ. Tình trạng thanh thiếu niên sử dụng ma túy tại các quán bar, karaoke, khách sạn gia tăng.
d) Tai, tệ nạn khác:
- Cháy xảy ra 40 vụ (giảm 7,5% so với cùng kỳ), thiệt hại tài sản khoảng 5,37 tỉ đồng (không thiệt hại về người). Nhìn chung ý thức chấp hành các quy định về phòng cháy chữa cháy của các cơ quan, doanh nghiệp, người dân còn thấp; công tác phúc tra về phòng cháy chữa cháy chưa thực hiện thường xuyên, triệt để.
- Tự tử 86 vụ, làm chết 87 người. Đuối nước 44 vụ, làm chết 55 người. Tai nạn khác 78 vụ, làm chết 64 người, bị thương 34 người.
4.3. Công tác nội vụ: Bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cấp huyện tiếp tục duy trì hoạt động ổn định, hiệu lực. HĐND tỉnh đã phê duyệt chức danh Ủy viên UBND tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021 đối với 02 đồng chí (Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và Giám đốc Sở Nội vụ). UBND tỉnh đã thành lập, kiện toàn một số tổ chức theo quy định(17); phê chuẩn kết quả bầu bổ sung Chủ tịch UBND huyện Đức Cơ, huyện Chư Pưh và Phó Chủ tịch UBND huyện Chư Sê nhiệm kỳ 2016-2021; phân bổ biên chế hành chính, số lượng người làm việc và hợp đồng lao động cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh; triển khai kế hoạch thi tuyển công chức 2017; thực hiện đúng quy định, kịp thời công tác quản lý nhà nước về chính quyền địa phương, công tác cán bộ, chính sách đối với cán bộ, công chức. Tăng cường kiểm tra đột xuất việc chấp hành giờ giấc làm việc đối với cán bộ công chức.
- Công tác thi đua khen thưởng được triển khai kịp thời, đúng quy định. Các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp đã tích cực hưởng ứng và phát động các phong trào thi đua sâu rộng, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị, địa phương; nhất là các phong trào thi đua chào mừng kỷ niệm 85 năm ngày thành lập tỉnh (24/5/1932 - 24/5/2017), “Gia Lai chung sức xây dựng nông thôn mới”, “Gia Lai chung tay vì an toàn giao thông”, “Doanh nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển”, “Cả nước chung tay vì người nghèo – không để ai bị bỏ lại phía sau”,...
4.4. Công tác tư pháp: Thực hiện kịp thời việc tuyên truyền, triển khai các văn bản pháp luật mới. Đã ban hành quy chế phối hợp trong công tác xây dựng, kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. Triển khai kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Đề nghị Bộ Tư pháp cho phép thực hiện chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh. Tập trung triển khai công tác phổ biến giáo dục pháp luật; triển khai đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025“. 9 tháng đầu năm thực hiện trợ giúp pháp lý 1.018 việc. Các tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng gần 41.268 việc.
4.5. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng:
- Triển khai 100 cuộc thanh tra hành chính tại 173 đơn vị; đã kết thúc 82 cuộc tại 156 đon vị, phát hiện 62 đơn vị sai phạm với số tiền yêu cầu thu hồi hơn 9,1 tỷ đồng (đã thu hồi được gần 8,5 tỷ đồng) và 84.941,56 m2 đất lâm nghiệp bị các cá nhân lạm dụng chức vụ, quyền hạn lấn chiếm, sử dụng trái phép. Chuyển cơ quan điều tra 03 vụ, xử lý kỷ luật cảnh cáo 02 cá nhân, kiểm điểm 18 tập thể, 126 cá nhân.
Tiến hành 89 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành tại 470 tổ chức, cơ sở và 2.093 cá nhân; phát hiện 288 tổ chức và 600 cá nhân vi phạm; yêu cầu thu hồi nộp ngân sách hơn 64,3 tỷ đồng, xử phạt vi phạm hành chính 7,87 tỷ đồng (đã nộp 6,97 tỷ đồng).
- Các ngành, các cấp đã tiếp 3.856 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị (trong đó tiếp thường xuyên 1.207 lượt công dân, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh tiếp công dân định kỳ vào ngày 15 hàng tháng và UBND các cấp tiếp công dân định kỳ vào sáng thứ bảy hàng tuần 2.649 lượt). Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tiếp công dân, từ tháng 8/2017, UBND tỉnh đã dừng việc tổ chức tiếp công dân định kỳ vào sáng thứ bảy hàng tuần và tổ chức tiếp định kỳ mỗi tháng một lần cùng với Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh.
- Tiếp nhận 340 đơn (gồm 218 đơn khiếu nại, 122 đơn tố cáo), tăng 78 đơn so với cùng kỳ. Có 174 đơn thuộc thẩm quyền giải quyết (bao gồm 14 vụ năm 2016 chuyển sang). Đã xác minh, giải quyết xong 152 vụ, đạt 87,4%; yêu cầu thu hồi nộp ngân sách 1,07 tỷ đồng, chuyển 04 vụ sang cơ quan điều tra. Ngoài ra, các cấp, các ngành đã tiếp nhận và xử lý 1.758 đơn kiến nghị.
- Công tác thi hành án: Thụ lý 13.790 việc (trong đó năm trước chuyển sang 5.041 việc); đã giải quyết xong 7.528 việc/10.575 việc có điều kiện thi hành thi hành, đạt 71%, với số tiền 247,3 tỷ đồng/668,6 tỷ đồng có điều kiện thi hành, đạt 37%.
4.6. Ngoại vụ: Triển khai Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới. Tăng cường kết nối với các tổ chức ngoại giao, tổ chức quốc tế(18), duy trì tốt mối quan hệ truyền thống với các tỉnh Nam Lào và Đông Bắc Campuchia. 9 tháng đầu năm có 80 đoàn gồm 519 khách nước ngoài đến thăm, làm việc tại tỉnh; UBND tỉnh tiếp 21 đoàn, gồm 242 khách nước ngoài.
Thực hiện chặt chẽ, đúng quy định công tác quản lý đoàn ra. UBND tỉnh cử, cho phép 38 đoàn với 146 lượt cán bộ, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài, dự hội nghị, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm. Các cơ quan, đơn vị đã cho 23 lượt viên chức đi nước ngoài giải quyết việc riêng (tham quan du lịch, khám chữa bệnh).
B. DỰ KIẾN KHẢ NĂNG HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2017:
Qua phân tích, đánh giá tình hình, dự báo những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của 3 tháng cuối năm 2017. UBND tỉnh dự kiến kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 06/12/2016 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ Hai - khoá XI về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng trên địa bàn năm 2017; cụ thể như sau (có phụ lục chi tiết số 6 kèm theo)
ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Tỉnh ta triển khai nhiệm vụ năm 2017 – năm thứ 2 thực hiện Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XV (nhiệm kỳ 2015-2020) trong điều kiện có nhiều thuận lợi so với năm 2016. Tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục chuyển biến tích cực, dự kiến sẽ cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu mà Nghị quyết Tỉnh ủy, Nghị quyết HĐND tỉnh đã đề ra. Thời tiết thuận lợi. Không xảy ra dịch bệnh lớn trên cây trồng, vật nuôi. Thu ngân sách nhà nước 9 tháng cao nhất từ trước đến nay. Các chỉ tiêu về sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tổng mức bán lẻ hàng hoá, kim ngạch xuất khẩu đều tăng so với cùng kỳ. Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch được chú trọng. Tình hình kêu gọi đầu tư có khởi sắc. An sinh xã hội được đảm bảo. Đã thực hiện tốt kế hoạch kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh – Liệt sĩ, trong đó trọng tâm là xây mới và sửa chữa nhà ở cho người có công với cách mạng. Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục và đào tạo, thông tin truyền thông, lao động việc làm, khoa học – công nghệ tiếp tục có bước phát triển. Thực hiện tốt công tác đối ngoại. Các vấn đề bức xúc xã hội, khiếu nại tố cáo được quan tâm giải quyết. An ninh chính trị, an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
Tuy nhiên, việc triển khai các chương trình, dự án trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn chậm, chưa hình thành được những mô hình điểm, có sức lan tỏa. Công tác sản xuất, cung ứng, quản lý giống cây trồng, vật nuôi, vật tư nông nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc triển khai kế hoạch trồng rừng gặp nhiều khó khăn. Tình trạng vi phạm Luật quản lý bảo vệ và phát triển rừng vẫn khá phức tạp. Công tác xúc tiến đầu tư còn vướng mắc, nhất là trong lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng. Việc triển khai kế hoạch phát triển du lịch vẫn còn lúng túng. Việc rà soát, điều chỉnh dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu chậm. Công tác xã hội hóa trong khám chữa bệnh, giáo dục, đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu. Công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh chưa được như mong muốn, thủ tục hành chính còn rườm rà, phức tạp, gây khó khăn, tốn kém thời gian và chi phí của doanh nghiệp. Tính chủ động trong thực hiện, phối hợp thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm của một số Thành viên UBND tỉnh, người đứng đầu một số ngành, địa phương, đơn vị chưa cao. Một bộ phận cán bộ, công chức vẫn chưa tận tâm phục vụ, cần được chấn chỉnh kịp thời. Tai nạn giao thông tuy giảm về số vụ, số người bị thương nhưng tăng về số người chết. Công tác phòng cháy chữa cháy, cứu hộ cứu nạn còn bất cập. Phạm pháp hình sự, tội phạm ma túy, tai nạn lao động, số vụ tự tử, đuối nước vẫn xảy ra nhiều.
C. MỘT SỐ CÔNG TÁC TRỌNG TÂM 3 THÁNG CUỐI NĂM 2017:
I. Công tác chỉ đạo, điều hành:
1. Từng ngành, từng cấp, đơn vị căn cứ chức nhiệm vụ để xây dựng các chương trình, triển khai các giải pháp, kế hoạch cụ thể, xác định rõ trách nhiệm trong tổ chức thực hiện 03 tháng cuối năm để quyết tâm hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2017 đã đề ra tại Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 06/12/2016 của Tỉnh uỷ và Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh-quốc phòng trên địa bàn tỉnh năm 2017.
2. Rà soát, điều chỉnh lại Quy chế làm việc của UBND tỉnh nhiệm kỳ 2016 – 2021 theo hướng nâng cao trách nhiệm của các Thành viên UBND tỉnh, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương. Đẩy mạnh việc phân công, phân cấp. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nhất là trong thực thi công vụ.
3. Hoàn thành đúng tiến độ các nhiệm vụ do trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh giao. Chuẩn bị chu đáo cho các nội dung trình kỳ họp thứ 5 - HĐND tỉnh khóa XI.
4. Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 09/1/2017 của UBND tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước. Tập trung triển khai các biện pháp nhằm khắc phục tồn tại, yếu kém trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được phân công; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. Tiếp tục thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế, việc chấp hành giờ giấc làm việc của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là tại bộ phận một cửa, các bộ phận trực tiếp tiếp xúc với tổ chức, công dân.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố sử dụng phần mềm quản lý giao việc (đã được tích hợp trên hệ thống phần mềm “quản lý văn bản và điều hành” dùng chung toàn tỉnh) để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao. Khuyến khích việc áp dụng phần mềm này trong nội bộ các ngành, địa phương, đơn vị.
- Phát huy vai trò của Tổ công tác của UBND tỉnh, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những thiếu sót, trong thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh, việc nợ đọng nhiệm vụ được phân công, đề xuất hướng xử lý các vướng mắc.
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức hội, đoàn thể tiếp tục triển khai có hiệu quả việc củng cố và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; tham gia xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh; đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng, thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, triển khai thực hiện sâu rộng, có hiệu quả các cuộc vận động, phong trào thi đua. Đồng thời tăng cường giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của các cấp chính quyền, nhất là trong việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư, chế độ, chính sách tại cơ sở.
II. Lĩnh vực kinh tế:
1. Tập trung hoàn thành việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, kế hoạch tài chính – ngân sách 3 năm 2018 – 2020. Không để tiếp tục xảy ra tình trạng chậm phân bổ, phân bổ sau, có nhiệm vụ nhưng chưa được bố trí kinh phí trong dự toán năm 2018.
2. Tập trung chăm sóc cây trồng vụ mùa, triển khai kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân 2017-2018. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch lớn của ngành như: Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trong điều kiện biến đổi khí hậu, xây dựng cánh đồng lớn, áp dụng công nghệ tưới tiên tiến,... Khẩn trương triển khai thực hiện các quy hoạch ngành, sản phẩm, đề án khu nông nghiệp, khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tăng cường công tác quản lý giống cây trồng, vật nuôi, vật tư nông nghiệp, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm nông nghiệp. Chủ động phòng, chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm. Triển khai các biện pháp xử lý bệnh trắng lá mía, bệnh chết nhanh và chết chậm trên cây hồ tiêu,…
- Triển khai thực hiện quyết liệt Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng. Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các địa phương, các ngành chủ động kêu gọi các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình tham gia trồng rừng sản xuất, kịp thời giải quyết các vướng mắc, bảo đảm hoàn thành kế hoạch trồng rừng năm 2017. Triển khai các biện pháp thu hồi diện tích rừng bị lấn chiếm và vận động người dân trồng lại rừng trên diện tích lấn chiếm. Khẩn trương hoàn thành việc xây dựng kế hoạch trồng rừng năm 2018 để có thể triển khai ngay khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch 3 loại rừng.
- Tập trung huy động, lồng ghép các nguồn lực, triển khai các giải pháp then chốt, đảm bảo có hiệu quả, phù hợp với điều kiện địa phương để đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (nhất là hồ tiêu, cà phê, mía,...) theo chuỗi giá trị gắn với phát triển mô hình hợp tác xã. Vận dụng, triển khai phù hợp với tình hình thực tế các mô hình: “khu dân cư kiểu mẫu”, “vườn mẫu”, “mỗi xã một sản phẩm”. Phối hợp triển khai tốt kế hoạch quân đội tham gia xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu 22 xã đã đăng ký sẽ đạt chuẩn và thành phố Pleiku hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trong năm 2017.
- Các ngành, địa phương tiếp tục chủ động triển khai các giải pháp phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trong mùa mưa lũ; trong đó đặc biệt chú trọng việc kiểm soát an toàn hồ, đập, thực hiện phương án phòng chống lũ lụt, kịp thời cảnh báo, đảm bảo an toàn cho nhân dân vùng hạ du khi vận hành nhà máy thủy điện.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường và các địa phương, các ngành liên quan tập trung thực hiện dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh. Tăng cường kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp ô nhiễm môi trường, khai thác cát trái phép.
4. Ngành Công Thương tập trung khai thác có hiệu quả công suất các nhà máy hiện có; phối hợp với các ngành, địa phương đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào cho các nhà máy. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai các dự án. Triển khai các giải pháp phát triển các khu, cụm công nghiệp, Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh. Khẩn trương hoàn thành quy hoạch phát triển điện lực tỉnh giai đoạn 2016 – 2025, có xét đến 2035. Hỗ trợ các nhà đầu tư tìm hiểu, xây dựng các dự án nhằm phát triển năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối) trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, tăng tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng qua chế biến. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tập trung phát triển thương hiệu, sức cạnh tranh để tham gia vào chuỗi giá trị Thực hiện tốt các hoạt động xúc tiến thương mại, thúc đẩy tiêu dùng và phát triển thị trường. Chuẩn bị kế hoạch hàng hóa phục vụ Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018. Hình thành, phát triển chuỗi liên kết sản xuất, cung ứng, tiêu thụ thực phẩm sạch trên địa bàn tỉnh. Xúc tiến thành lập Hội bảo vệ người tiêu dùng. Tiếp tục tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm các vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn.
5. Các ngành, địa phương, các chủ đầu tư thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 03/8/2017 và chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 3408/UBND-KT ngày 31/8/2017 về những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động làm việc với các chủ đầu tư chậm tiến độ để triển khai các biện pháp tháo gỡ khó khăn; phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh rà soát, tổng hợp chính xác các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước đến ngày 30/9/2017 mới giải ngân đạt dưới 30% kế hoạch vốn năm 2017 được giao đầu năm, kiên quyết không bố trí kế hoạch vốn năm 2018; đồng thời đề xuất UBND tỉnh xem xét điều chuyển vốn của các dự án chậm tiến độ cho các dự án có khối lượng hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
- Các ngành, địa phương, các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thành các thủ tục chuẩn bị đầu tư, đảm bảo các dự án khởi công mới năm 2018 phải hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng, dự toán, thiết kế ngay trong tháng 10/2017, để khởi công, thực hiện ngay từ đầu tháng 01/2018.
- Chủ động phối hợp với các bộ, ngành trung ương để được bố trí vốn thực hiện các dự án, công trình quan trọng, cấp bách trên địa bàn tỉnh; nhất là các dự án giao thông, thủy lợi, các dự án sử dụng vốn ODA.
- Triển khai các giải pháp để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xây dựng kết cấu hạ tầng. Khuyến khích, đẩy mạnh các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
6. Chỉ đạo quyết liệt, liên tục, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu phấn đấu thu ngân sách nhà nước năm 2017. Tăng cường quản lý thu, chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế. Tập trung xử lý nợ đọng thuế, phấn đấu số nợ thuế giảm xuống dưới 5% so với số thực thu ngân sách nhà nước. Thu hồi kịp thời các khoản phát hiện qua kiểm tra, thanh tra, kiểm toán. Tổ chức điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, đúng chế độ, triệt để tiết kiệm.
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. Giao Sở Tài chính hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện và báo cáo kết quả về UBND tỉnh định kỳ hàng tháng để theo dõi, chỉ đạo.
III. Lĩnh vực cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, hỗ trợ doanh nghiệp, kinh tế tập thể:
1. Tiếp tục triển khai quyết liệt Kế hoạch hành động số 709/KH-UBND ngày 28/2/2017 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, Nghị quyết số 75/NQ-CP ngày 09/8/2017 và chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 3394/UBND-TH ngày 30/8/2017. Tập trung rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền loại bỏ ngay các thủ tục, quy định làm phát sinh chi phí không chính thức. Cải tiến quy trình, thủ tục kiểm tra, kiểm dịch, kiểm soát, kiểm nghiệm, thẩm định và các hoạt động có liên quan đến cấp giấy phép và các giấy tờ khác, đồng thời đề xuất giảm mức thu phí gắn với hoạt động chuyên môn nghiệp vụ có liên quan trực tiếp đến chi phí của doanh nghiệp.
2. Triển khai thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo tại Thông báo số 64/TB-UBND ngày 01/8/2017 về kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại Hội nghị trực tuyến về chỉ số cải cách hành chính của tỉnh. Lấy kết quả đánh giá chỉ số cải cách hành chính hàng năm để làm căn cứ xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Tập trung rà soát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi nhất để hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình tìm hiểu, triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn; nhất là việc hỗ trợ hoàn thành các thủ tục, xác định giá đất, giải phóng mặt bằng,… Triển khai các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy phong trào khởi nghiệp.
Từng ngành, địa phương, đơn vị phối hợp với các đơn vị liên quan của thành phố Hồ Chí Minh để triển khai các nội dung, hình thành các sản phẩm cụ thể để thực hiện Chương trình hợp tác toàn diện với thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 – 2020. Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư giữa Gia Lai với thành phố Hồ Chí Minh (dự kiến tổ chức cuối năm 2017).
Bên cạnh đó, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, cùng với các ngành, địa phương liên quan rà soát, đề xuất UBND tỉnh xem xét thu hồi các dự án chậm tiến độ, nhà đầu tư không đủ năng lực thực hiện.
4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, triển khai kế hoạch đăng ký, bảo hộ, quảng bá một số thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa chủ lực của tỉnh (hồ tiêu Chư Sê, khoai lang Lệ Cần, gạo Phú Thiện, phở khô Gia Lai, mật nhân...).
5. Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 02/CT-UBND ngày 12/01/2017 của UBND tỉnh về đẩy mạnh phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Tập trung tuyên truyền, nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, xây dựng các mô hình kinh tế hợp tác phù hợp, tạo cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. Triển khai kế hoạch phát triển hợp tác xã kiểu mới gắn với tái cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Tập trung phát triển hợp tác xã, nhất là tại các xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới. Rà soát, xử lý giải thể đối với 31 hợp tác xã đã ngưng hoạt động.
6. Khẩn trương hoàn thành các thủ tục để thực hiện cổ phần hóa các Công ty TNHH MTV Chè Biển Hồ, Công ty TNHH MTV Cà phê Gia Lai.
IV. Lĩnh vực văn hóa – xã hội:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, tập trung triển khai kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh với lộ trình phù hợp, hình thành được các sản phẩm du lịch cụ thể. Trong đó khẩn trương hoàn thành dự án Hoàn thiện hạ tầng Khu du lịch Biển Hồ, dự án Khu di tích lịch sử tại xã Krong - huyện Kbang theo đúng thời gian quy định. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu, điểm du lịch. Thực hiện các nội dung hợp tác, liên kết phát triển du lịch với thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương, các doanh nghiệp. Tăng cường quảng bá hình ảnh, tiềm năng du lịch của tỉnh lên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội. Xây dựng các chương trình vui chơi, giải trí phục vụ cho người dân trong các dịp nghỉ lễ, nghỉ cuối tuần.
- Khuyến khích xã hội hóa, đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao ở cả nhóm phong trào và nhóm thành tích cao. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn.
2. Ngành giáo dục và đào tạo chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Chỉ thị số 18/CT-UBND ngày 07/9/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2017 – 2018. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống. Triển khai đồng bộ các giải pháp hạn chế tình trạng học sinh bỏ học, chấn chỉnh công tác dạy thêm, học thêm, không để xảy ra tình trạng lạm thu.
3. Sở Y tế chủ động làm việc với các bộ ngành trung ương để tranh thủ nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án y tế(19); tăng cường các nguồn lực xã hội hóa, hợp tác với thành phố Hồ Chí Minh và các trung tâm lớn để nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Tiếp tục triển khai quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch sốt xuất huyết, bệnh chân tay miệng. Thực hiện tốt quy tắc ứng xử trong bệnh viện. Khắc phục các thiếu sót trong mua sắm, quản lý, sử dụng thiết bị y tế. Đảm bảo cung ứng đủ thuốc thiết yếu, vật tư y tế, hóa chất xét nghiệm phục vụ cho khám chữa bệnh, phòng, chống dịch bệnh. Nâng cao khả năng quản lý và xử lý chất thải y tế.
Thực hiện đúng lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân. Tập trung tuyên truyền, vận động để người dân tham gia đóng bảo hiểm, nhất là bảo hiểm y tế khi giá một số dịch vụ y tế tăng (từ tháng 10/2017). Rà soát, kiểm tra việc sử dụng quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm y tế. Triển khai đồng bộ các giải pháp thu hồi nợ bảo hiểm, kiên quyết khởi kiện ra Tòa đối với các hành vi cố tình vi phạm.
4. Tiếp tục thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, huy động sự vào cuộc của cả cộng đồng để chăm lo ngày càng tốt hơn các gia đình chính sách, người có công, đối tượng bảo trợ xã hội. Huy động toàn bộ hệ thống chính trị, mọi nguồn lực thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tập trung đẩy nhanh giảm nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Các địa phương phân công nhiệm vụ cụ thể của từng cơ quan, đơn vị cấp huyện, xã phụ trách công tác giảm nghèo từng thôn, làng; phân công cán bộ phụ trách đến từng hộ gia đình để giúp các hộ dân thoát nghèo bền vững.
- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo lao động, hỗ trợ giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Triển khai tốt đề án dạy nghề cho lao động nông thôn.
5. Chủ động các biện pháp đấu tranh, phản bác đối với thông tin sai sự thật, trái với quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền, tạo đồng thuận cao trong xã hội. Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, các giải pháp chỉ đạo, điều hành của trung ương, của tỉnh để tạo đồng thuận trong xã hội.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn các tổ chức, người dân tăng cường kiểm tra, ngăn chặn, xử lý mã độc, sự cố mất an toàn thông tin.
V. Lĩnh vực nội chính:
1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; huấn luyện chiến đấu theo phương châm “cơ bản – thiết thực – vững chắc“. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trung ương đứng chân trên địa bàn chủ động theo dõi, nắm chắc tình hình, thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo vệ biên giới, phòng chống vượt biên, xâm nhập. Phát hiện, ngăn chặn kịp thời âm mưu, hoạt động chống phát của các thế lực thù địch; đẩy mạnh công tác đấu tranh, bóc gỡ, xử lý các đối tượng hoạt động phục hồi FULRO, “Tin lành Đêga“, tổ chức phản động “Việt Tân“, số đối tượng cực đoan, đối tượng lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo.
2. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chủ động rà soát, giải quyết các vụ khiếu kiện kéo dài, các tranh chấp, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, không để phát sinh điểm nóng, không để các đối tượng lợi dụng gây mất an ninh trật tự tại địa phương.
Đề nghị cơ quan thi hành án rà soát, phân loại án dân sự, làm tốt công tác xác minh điều kiện thi hành án nhằm thi hành kịp thời các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực.
3. Sở Nội vụ chủ trì triển khai thực hiện đúng kế hoạch tuyển dụng công chức các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh năm 2017. Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành giờ giấc làm việc của cán bộ, công chức, viên chức.
4. Các ngành, địa phương, đơn vị có liên quan khẩn trương hoàn thành việc thực hiện các kiến nghị của Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Nội vụ và các kết luận thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
5. Giải quyết kịp thời các vụ việc an ninh nông thôn. Tiếp tục thực hiện quyết liệt đợt tấn công, trấn áp, truy nã tội phạm, đặc biệt là giai đoạn từ nay đến Tết Dương lịch 2018 và Tết nguyên đán Mậu Tuất 2018. Rà soát, triệt xóa các điểm phức tạp về tệ nạn xã hội. Xử lý triệt để các đối tượng có hành vi mua bán, tàng trữ, vận chuyển ma túy. Tập trung điều tra, làm rõ các vụ vỡ nợ. Có giải pháp cụ thể để giảm thiểu các tai, tệ nạn xã hội như: tự tử, chết đuối.
6. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Công điện số 04/CĐ-UBND ngày 13/02/2017 của UBND tỉnh về tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy trên địa bàn. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, khắc phục ngay những tồn tại, thiếu sót về công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, nhất là tại các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn, nhà cao tầng, điểm kinh doanh karaoke,...
7. Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Ban An toàn giao thông tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các lực lượng chức năng thường xuyên tuần tra, kiểm soát, đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Tập trung phân tích, đánh giá cụ thể các yếu tố có liên quan trong từng vụ tai nạn giao thông để có các giải pháp phòng ngừa hiệu quả.
Các ngành, địa phương triển khai quyết liệt kế hoạch năm an toàn giao thông 2017 với mục tiêu phấn đấu tai nạn giao thông giảm từ 5-10% ở cả 3 tiêu chí. Triển khai thực hiện có hiệu quả việc lập lại trật tự kỷ cương đô thị, xử lý tình trạng lấn chiếm vỉa hè, đỗ đậu xe trái phép.
8. Tăng cường công tác đối ngoại. Chủ động kết nối với các tổ chức ngoại giao, tổ chức quốc tế; cung cấp, trao đổi thông tin về thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh, nhất là với các đối tác Ấn Độ, Séc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Israel, Trung Quốc, các nước châu Âu và một số nước là đối tác khác
(1) Trong đó: Cây lương thực 126.598 ha, đạt 98,6% KH (lúa đạt 98,9% KH, ngô đạt 98,2% KH); cây tinh bột có củ 67.226 ha, đạt 100,9% KH (sắn 101%; khoai lang đạt 100% KH); cây thực phẩm 45.870 ha, đạt 98,6% KH (đậu các loại đạt 96,8% KH; rau các loại đạt 100% KH); cây công nghiệp ngắn ngày 46.275 ha, đạt 98,1% KH (lạc đạt 98,1% KH; mè đạt 82,2% KH; thuốc lá đạt 84,9% KH; mía đạt 100,8% KH); cây hàng năm khác 6.653 ha, đạt 80,4% KH; cây công nghiệp dài ngày 227.728 ha, đạt 99,9% KH.
(2) Trong đó tưới nhỏ giọt theo công nghệ Israel 3.510 ha, tưới phun mưa tại gốc 500 ha cà phê và hồ tiêu; tưới béc nhỏ giọt theo công nghệ Israel trên cây rau màu 5.000 ha.
(3) Trong đó: (1) Nhà máy Đường An Khê hỗ trợ thực hiện tại 33 xã thuộc 04 huyện, thị xã, với 113 điểm cánh đồng lớn, diện tích 2.030 ha và 608 hộ tham gia. (2) Công ty TNHH MTV Thành Thành Công thực hiện tại 18 xã thuộc 04 huyện, với 18 điểm xây dựng cánh đồng, diện tích 471 ha, 250 hộ tham gia. (3) Công ty TNHH Đường Vạn Phát thực hiện tại 03 xã (Chư Ngọc, Ia Mlah. Chư Gu) với diện tích 150 ha, 125 hộ tham gia. (4) HTX Nông nghiệp và Dịch vụ Nam Yang thực hiện mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cà phê thông qua hợp đồng theo mô hình cánh đồng lớn tại xã Nam Yang, huyện Đak Đoa, với diện tích là 42 ha và 117 hộ tham gia.
(4) Trong đó phá rừng trái phép 41 vụ, thiệt hại 17,167 ha rừng (giảm 54,6%); mua bán, cất giữ lâm sản trái pháp luật 432 vụ; vi phạm quy định về chế biến lâm sản 5 vụ; vi phạm quy định về khai thác gỗ, lâm sản 37 vụ; vi phạm quy định về quản lý động vật hoang dã 02 vụ; vi phạm khác 21 vụ.
(5) Trong đó: Vốn NSNN 1.084 tỷ đồng, gồm: Vốn đầu tư trực tiếp 454,925 tỷ đồng (ngân sách trung ương 199,42 tỷ đồng, ngân sách địa phương 255,5 tỷ đồng), vốn lồng ghép các chương trình 629,123 tỷ đồng. Vốn ngoài nhà nước 9.239,563 tỷ đồng (vốn tín dụng 9.151,925 tỷ đồng, vốn doanh nghiệp 21,962 tỷ đồng, cộng đồng dân cư đóng góp 66,141 tỷ đồng).
(6) Một số sản phẩm tăng khá như: Đường tinh chế đạt bằng 75,94% kế hoạch, tăng 27,94% (Nhà máy đường An Khê nâng công suất lên 18.000 tấn mía cây/ngày); tinh bột sắn 66,7% kế hoạch, tăng 19%; chè các loại 68,62% kế hoạch, tăng 19,4%; phân vi sinh 30% kế hoạch, tăng 76,2%
(7) Gồm: (1) quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH Pleiku; (2) quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH Krông Pa; (3) quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH Ia Pa; (4) rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH Ia Grai; (5) quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH Đak Pơ; (6) quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn; (7) quy hoạch phát triển ngành giáo dục và đào tạo.
(8) Trong đó: Cà phê xuất khẩu 136.000 tấn, kim ngạch 273 triệu USD, tăng 50,97% về lượng, tăng 73,1% về giá trị. Mủ cao su xuẩt 1.967 tấn, kim ngạch 4,5 triệu USD, giảm 70,97% về lượng, giảm 48,36% về giá trị. Sắn lát xuất 70.000 tấn, kim ngạch 13,28 triệu USD, giảm 11,08% về lượng, giảm 6,52% về giá trị. Tiêu hạt xuất: 4.830 tấn, kim ngạch 29 triệu USD, tăng 48,71% về lượng, tăng 8,69% về giá trị. Sản phẩm gỗ 5,42 triệu USD. Hàng khác 22,97 triệu USD.
(9) Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là: Gỗ nguyên liệu 50 triệu USD, sắn lát 20 triệu USD, hạt điều 34,5 triệu USD,….
(10) Do số tiền 77,6 tỉ đồng khắc phục của Công ty VK. Land đang đề nghị điều chỉnh và 8,069 tỉ đồng tiền bán gỗ trên diện tích đất chuyển đổi mục đích sang trồng cao su năm 2008 đã chuyển sang cơ quan thi hành án.
(11) Qua giám sát hành trình phát hiện 215 trường hợp vi phạm tốc độ, 2.369 phương tiện không truyền dữ liệu về Tổng cục ĐBVN; nhắc nhở 1.550 trường hợp lái xe vi phạm lần đầu về thời gian làm việc; từ chối không cấp phù hiệu 85 xe vì thiết bị giám sát hành trình không đảm bảo; gọi điện thoại nhắc nhở 91 trường hợp xe chạy quá tốc độ; thu hồi phù hiệu 01 tháng đối với 55 xe vi phạm.
(12) Theo đó, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2016 của tỉnh đứng thứ 46 toàn quốc, đứng thứ 3 khu vực Tây Nguyên, tăng 01 bậc so với năm 2015; điểm tổng hợp đạt 57,42, tăng 0,59 điểm.
(13) Chỉ số cải cách hành chính (Par Index) năm 2016 của tỉnh đứng thứ 25/63 tỉnh, thành phố, với chỉ số trung bình đạt 76,04, giảm 12 bậc so với năm 2015 và đứng đầu khu vực Tây Nguyên.
(14) Chi tiết tại Báo cáo số 3501/UBND-KT ngày 08/9/2017 về báo cáo tình hình triển khai Nghị quyết số 19/NQ-CP quý III/2017.
(15) Toàn tỉnh có 613 cơ sở hành nghề y tư nhân và 695 cơ sở hành nghề dược tư nhân. Bệnh viện Đa khoa tỉnh đã đặt 15 máy lọc thận nhân tạo, máy cộng hưởng tử MRI 1.5 Tesla, máy siêu âm Dopple màu kỹ thuật số tổng quát, máy siêu âm màu 4D tổng quát, máy X Quang analog, hệ thống nhận ảnh X Quang Kỹ thuật số AGFA DR-Retrophit...
(16) Bên cạnh đó đang tập trung hoàn thành các quy hoạch, chương trình, đề án: Tổ chức Festival cồng chiêng Gia Lai năm 2018; bổ sung khu du lịch sinh thái lâm viên Biển Hồ-Chư Đăng Ya thành khu du lịch quốc gia trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch; quy hoạch phân khu xây dựng điểm du lịch hồ Ia Ly; quy hoạch chi tiết căn cứ địa cách mạng khu 10, xã Krong, huyện Kbang; quy hoạch tổng thể bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử phong trào nông dân Tây Sơn trên đất Gia Lai,…
(17) Thành lập 06 tổ chức, đổi tên 01 tổ chức, kiện toàn 06 tổ chức; thành lập các chốt chặn trạm kiểm lâm cửa rừng, trạm kiểm soát liên ngành trên địa bàn tỉnh; chuyển đổi chức năng quản lý giáo dục nghề nghiệp từ Sở Giáo dục và Đào tạo sang Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
(18) UBND tỉnh đã thăm, làm việc với một số địa phương, doanh nghiệp của Ấn Độ, Cộng hòa Séc; tạo mối quan hệ với Đại sứ quán Singapore, Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, Israel để thiết lập quan hệ hợp tác, quảng bá, kêu gọi đầu tư.
(19) Dự án chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2 (vốn ADB), dự án đầu tư 02 bệnh viện vệ tinh, dự án mua sắm trang thiết bị y tế Bệnh viện đa khoa tỉnh – vốn ODA Tây Ban Nha, dự án HPET,…