Sign In

Cổng thông tin điện tử

tỉnh Gia Lai

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2020-2025

Ngày đăng: 01-12-2016, 10:33

I- DỰ BÁO BỐI CẢNH TÌNH HÌNH

Tình hình thế giới những năm tới sẽ tiếp tục diễn biến khó lường. Hợp tác, cạnh tranh, đấu tranh và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước, nhất là giữa các nước lớn ngày càng tăng. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin tiếp tục phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy sự phát triển nhảy vọt trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia. Những vấn đề toàn cầu như an ninh tài chính, an ninh năng lượng, an ninh nguồn nước, an ninh lương thực, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh tiếp tục diễn biến phức tạp… Đó là những yếu tố sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của Việt Nam.

Ở trong nước, sau gần 35 năm đổi mới, thế và lực, sức mạnh tổng hợp quốc gia, uy tín quốc tế của đất nước ngày càng được nâng cao, tạo ra những tiền đề quan trọng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong 05 năm tới, Việt Nam hội nhập quốc tế sâu rộng hơn, sẽ phải thực hiện đầy đủ các cam kết khi tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như CPTPP, EVFTA tác động đến thu hút đầu tư, phát triển thương mại, đặc biệt là xuất khẩu nông sản chế biến của tỉnh.

Đối với tỉnh ta, trong những năm đến sẽ có những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen, chuyển hóa nhau. Cụ thể, những thuận lợi cơ bản phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đó là: Có nhiều tiềm năng, lợi thế ở khu vực Tây Nguyên; có vị trí quan trọng trên tuyến hành lang Đông - Tây; có sân bay, cửa khẩu quốc tế và là địa phương có diện tích lớn thứ hai cả nước, đất đai, khí hậu thuận lợi, dân số khá đông, có bề dày truyền thống lịch sử, giàu bản sắc văn hóa dân tộc... Tuy nhiên, tỉnh vẫn đang đối mặt với những khó khăn, thách thức, như: Quy mô kinh tế còn nhỏ, sức cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế còn thấp, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, dự báo sẽ tiếp tục ảnh hưởng sâu rộng trong những năm đến, đòi hỏi phải thực hiện mục tiêu kép vừa đẩy lùi dịch bệnh vừa phát triển kinh tế; chênh lệch về phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng còn khá lớn; an ninh chính trị, an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp.

Tất cả những yếu tố nêu trên sẽ tác động không nhỏ đến việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của tỉnh trong nhiệm kỳ 2020 - 2025, đòi hỏi cả hệ thống chính trị phải đoàn kết một lòng, ra sức phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức để hội nhập, phát triển, giữ vững ổn định chính trị, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh.

II- QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Chiến lược và các chính sách phát triển của tỉnh được đặt trong quy hoạch tổng thể quốc gia, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, quy hoạch vùng Tây Nguyên; đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực quốc gia.

2. Khai thác có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của địa phương, đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tăng cường hợp tác với các địa phương trong vùng và cả nước; tập trung nghiên cứu để thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển hợp lý cả chiều rộng và chiều sâu. Phát triển nhanh các lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông, lâm sản, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch. Từng bước điều chỉnh tạo sự phát triển hài hòa, hợp lý giữa các vùng trong tỉnh; chú trọng công tác giảm nghèo bền vững, chăm sóc sức khỏe nhân dân, triển khai quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch; ổn định xã hội, tăng cường đoàn kết các dân tộc. Thúc đẩy mạnh mẽ khoa học - công nghệ, đổi mới, sáng tạo nhằm tận dụng tốt mọi cơ hội phát triển, nhất là cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, xây dựng kinh tế số, xã hội số. Phấn đấu đến năm 2025, xây dựng Gia Lai là tỉnh phát triển nhanh, bền vững, giàu bản sắc và đến năm 2030 trở thành vùng động lực của khu vực Tây Nguyên, có vị thế quan trọng trong khu vực tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia.

3. Tập trung phát triển kinh tế - xã hội kết hợp với củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế; giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, duy trì quan hệ hữu nghị với các tỉnh láng giềng khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia; bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.

4. Xây dựng Đảng bộ và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới; tăng cường sức mạnh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; đổi mới phương thức lãnh đạo. Phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc. Nâng cao hiệu lực quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp, hiệu quả hoạt động của mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.

III- MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1.  Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững; nâng cao chất lượng tăng trưởng, hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh dựa trên cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và kinh tế thị trường. Phát triển nhanh các lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông, lâm sản, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch; phát triển khu vực kinh tế tư nhân; xây dựng năng lực đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, các nguồn vốn đầu tư để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; thực hiện tốt chủ trương, chính sách liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số. Giữ vững quốc phòng, an ninh. Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc; năng động, sáng tạo. Khai thác tốt tiềm năng, lợi thế, các nguồn lực để xây dựng Gia Lai phát triển nhanh, bền vững, giàu bản sắc, phấn đấu đến năm 2030 trở thành vùng động lực khu vực Tây Nguyên.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

2.1. Về kinh tế

(1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) tăng bình quân hằng năm 8,6% trở lên.

GRDP theo giá hiện hành đến năm 2025 đạt 131.702 tỷ đồng.

(2) GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 79,5 triệu đồng/người/năm. 

(3) Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 29,89%; công nghiệp - xây dựng 31,22%; dịch vụ 35,40%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp 3,49%.

(4) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng bình quân hằng năm 12,89%.

(5) Thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hằng năm từ 9% - 10%.

(6) Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hằng năm 7,94%, kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân hằng năm 5,92%.

(7) Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt 35%.

2.2. Về xã hội

(8) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hằng năm từ 0,8% trở lên (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020).

(9) Số xã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025 là 120 xã trở lên.

Số địa phương cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025 là 10 địa phương([i]).

(10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%.

(11) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hằng năm đạt 1,1%.

(12) Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 95%; số bác sỹ/vạn dân đạt 9 bác sỹ.

(13) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 68%.

Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở cấp trung học cơ sở đến năm 2025 đạt 97%.

2.3. Về môi trường

(14) Diện tích rừng trồng mới 40.000 ha; tỷ lệ che phủ rừng đạt 47,75%([ii]).

(15) Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh đạt 98%.

2.4. Về xây dựng Đảng

(16) Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ hằng năm đạt 80% trở lên.

(17) Tỷ lệ kết nạp đảng viên hằng năm đạt 3% trở lên so với đầu nhiệm kỳ (tương đương 1.800 đảng viên trở lên/năm và 9.000 đảng viên trở lên/nhiệm kỳ).

NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

I- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Ổn định tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế

Thực hiện có hiệu quả Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng và các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh dựa trên cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát huy nội lực và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài; xây dựng thương hiệu, tham gia có hiệu quả vào sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.

Triển khai các giải pháp để huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển theo hướng tập trung, trọng tâm, trọng điểm, có sức lan tỏa. Chú trọng tính hiệu quả của kế hoạch đầu tư công. Tập trung vốn và đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình quan trọng, cần thiết. Xây dựng hệ thống giao thông hiện đại để kết nối vùng nhằm tạo sự liên kết, thông suốt trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới

Tiếp tục xác định nông, lâm nghiệp là thế mạnh và là nền tảng ổn định lâu dài, từ đó đầu tư nghiên cứu hoàn thiện cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho các vùng sinh thái đặc thù. Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm sản, liên kết chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ. Xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện tích tụ, tập trung ruộng đất để tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tích cực thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia đầu tư và chế biến sâu các sản phẩm chủ lực phục vụ xuất khẩu. Xây dựng mạng lưới phân phối, tiêu thụ và thương hiệu sản phẩm trên thị trường quốc tế. Phấn đấu đến năm 2025, giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 40.370 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm đạt 5,99%.

Thúc đẩy sản phẩm chủ lực OCOP (mỗi xã, phường một sản phẩm) của tỉnh gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, làng nông thôn mới trong đồng bào dân tộc thiểu số, xây dựng hợp tác xã, mô hình “Nông hội". Tập trung phát triển cây ăn trái, cây dược liệu ở các vùng đất phù hợp; phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến, đảm bảo cung cấp cho các nhà máy chế biến trên địa bàn tỉnh. 

Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng công nghiệp tập trung quy mô lớn. Đẩy mạnh phát triển nuôi trồng thủy sản theo điều kiện của từng vùng; tập trung phát triển sản xuất giống thủy sản có giá trị kinh tế cao.

Tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên rừng, tài nguyên nước và đất đai, nhất là đất đai có nguồn gốc nông, lâm trường. Tập trung đẩy mạnh công tác bảo vệ, phát triển rừng, trước mắt là giữ rừng, bảo đảm tái sinh rừng, phục hồi nhanh hệ sinh thái bền vững, trong đó có hệ sinh thái đặc trưng Kon Hà Nừng. Đẩy mạnh việc giao rừng, cho thuê rừng (theo Luật Lâm nghiệp) cho các tổ chức, cá nhân. Chú trọng phát triển rừng gỗ lớn, nâng cao hiệu quả rừng trồng, lâm đặc sản, phát triển dược liệu dưới tán rừng đáp ứng nhu cầu lâm sản trong nước và làm nguyên liệu xuất khẩu. Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 47,75%, bình quân mỗi năm trồng mới 8.000 ha. Triển khai có hiệu quả Khu Lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo đúng chủ trương của Chính phủ.

Tập trung xây dựng các công trình thủy lợi, khắc phục hạn hán và phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp; trong đó, tập trung ưu tiên đầu tư các công trình thủy lợi lớn, như: Hồ Ia Thul (huyện Ia Pa) tưới 7.700 ha; Suối Lơ (huyện Kbang) tưới 1.500 ha; Hồ Đăk Pờ Tó (huyện Ia Pa) tưới 2.150 ha. 

Tiếp tục đẩy mạnh Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân trong tỉnh; đảm bảo nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp, hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến và phát triển thị trường tiêu thụ nông sản, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị, phấn đấu đến năm 2025 có trên 120 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

3. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp - xây dựng, chú trọng phát triển công nghiệp chế biến

Tập trung phát triển công nghiệp chế biến, nhất là trong lĩnh vực chế biến nông sản, lâm sản xuất khẩu; phát triển mạnh công nghiệp năng lượng tái tạo phù hợp với lợi thế của tỉnh. Hình thành các khu, cụm công nghiệp trên các trục quốc lộ có tính kết nối cao; đón đầu làn sóng chuyển dịch đầu tư sau dịch Covid-19, hình thành trung tâm công nghiệp tập trung chế biến nông, lâm sản. Xây dựng Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh phát triển theo chiến lược phát triển hệ thống các khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam. Phấn đấu đến năm 2030, Gia Lai trở thành Trung tâm công nghiệp chế biến nông, lâm sản của khu vực Tây Nguyên và khu vực 13 tỉnh trong tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia.

4. Nâng cao chất lượng phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, tập trung phát triển du lịch tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh

Triển khai các giải pháp đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động xuất, nhập khẩu; tăng tỷ trọng xuất khẩu qua chế biến sâu đối với các mặt hàng chủ lực của tỉnh gắn với xây dựng thương hiệu và truy xuất nguồn gốc. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát thị trường; xử lý kịp thời các hành vi gian lận thương mại, buôn lậu, hàng giả, đặc biệt là lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình số 43-CTr/TU, ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Thực hiện tốt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Gia Lai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng du lịch, đa dạng hóa các hình thức đầu tư, tăng cường quảng bá xúc tiến du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, đóng góp cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng phát triển dịch vụ([iii]).

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội phục vụ cho phát triển thương mại điện tử và kinh tế số; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số. Phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông đồng bộ, chất lượng cao, tham gia vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, là nền tảng và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội.

5. Huy động ngân sách, tài chính, ngân hàng, khai thác tốt các nguồn thu phục vụ cho phát triển

Đảm bảo khai thác các nguồn thu địa phương một cách hợp lý, tích cực, bền vững, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế của từng địa phương. Nâng dần tỷ lệ tự cân đối, giảm phần bổ sung từ ngân sách cấp trên; đảm bảo cân đối ngân sách.

Phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng, đảm bảo theo kịp tốc độ phát triển và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật cũng như quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tiếp tục tập trung vốn cho các lĩnh vực ưu tiên, nhất là nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Tăng cường quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng.

6. Chú trọng phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư

Tiếp tục triển khai sắp xếp các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Chú trọng phát triển kinh tế tư nhân, tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp hình thành, phát triển, có năng lực cạnh tranh trên thương trường trong nước và quốc tế; có giải pháp, cơ chế ưu đãi để thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong nước và quốc tế đến đầu tư.

Đổi mới cơ chế, chính sách thu hút đầu tư; xây dựng, bổ sung cơ chế khuyến khích đối với các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, thực hiện tốt cam kết; không phân biệt ưu đãi giữa các ngành, nghề đầu tư khác nhau.

Tập trung củng cố, tổ chức lại hoạt động của các hợp tác xã theo mô hình hợp tác xã kiểu mới; phát triển hợp tác xã theo hướng ứng dụng khoa học - công nghệ; xây dựng và phát triển sản phẩm có giá trị gia tăng cao và sản phẩm chủ lực của tỉnh; thực hiện sự liên kết, hợp tác giữa hợp tác xã với các doanh nghiệp.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác cải cách hành chính và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025; phấn đấu chỉ số PCI của tỉnh đến năm 2025 nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành có chỉ số PCI tốt nhất cả nước.

7. Đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển vùng trong tỉnh và mô hình liên kết vùng khu vực Tây Nguyên và các tỉnh duyên hải miền Trung

Tập trung xây dựng và nâng cao chất lượng quy hoạch, quản lý quy hoạch; có quy hoạch cụ thể đối với những ngành, lĩnh vực quan trọng. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển các khu, cụm công nghiệp, phát triển năng lượng tái tạo. Chủ động thúc đẩy liên kết với các địa phương trong và ngoài vùng. Tăng cường thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến với Gia Lai. Phát huy vai trò Cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh, thúc đẩy giao thương quốc tế với Campuchia, Lào.

Hỗ trợ vốn đầu tư phát triển để chỉnh trang, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội các đô thị vùng động lực của tỉnh. Ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Tăng cường huy động các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư để tập trung phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, có hệ thống, có trọng điểm, kết nối với các trung tâm kinh tế lớn và các trục giao thông đầu mối; phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh phải gắn kết với phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên và các tỉnh duyên hải miền Trung nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của vùng và từng địa phương. Phối hợp với các địa phương kiến nghị Trung ương đẩy nhanh tiến trình đầu tư tuyến cao tốc Quy Nhơn - Pleiku - Kon Tum, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Bình Định, các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên và duyên hải miền Trung.

8. Đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là các đô thị

Hình thành và phát triển mạng lưới đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn tỉnh theo định hướng quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch liên quan. Từng bước nâng cao chất lượng các đô thị hiện hữu và hình thành mới các đô thị ở các khu vực có tốc độ đô thị hóa nhanh, có hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cơ bản hoàn thiện và có nhiều động lực phát triển kinh tế - xã hội. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao các tiêu chí đô thị loại I của thành phố Pleiku, xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh, cao nguyên xanh, vì sức khỏe con người, có chiến lược, chính sách hấp dẫn các nhà đầu tư để trở thành trung tâm phát triển kinh tế - xã hội, đô thị có tính lan tỏa lớn. Đồng thời, phát triển các đô thị vệ tinh (ở các huyện, thị xã) trở thành các điểm sáng lan tỏa đến các khu vực nông thôn([iv])

9. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thuận lợi để phát triển

Tăng cường thúc đẩy quan hệ, hợp tác với các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, tổ chức phi chính phủ nước ngoài và tổ chức quốc tế tại Việt Nam nhằm nâng cao năng lực hội nhập của địa phương, hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh kết nối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tiếp cận thông tin, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài.

II- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI

1. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục và đào tạo

Đẩy mạnh thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới. Ưu tiên đầu tư cho giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo từng cấp học và trình độ đào tạo; nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục. Tăng cường nguồn lực xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển trường học chất lượng cao, tạo điều kiện tốt cho các trường đại học có uy tín mở các phân hiệu đại học tại Gia Lai.

2. Thực hiện tốt các chính sách về y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân,  nâng cao chỉ số phát triển con người

Thực hiện tốt các hoạt động giám sát dịch tễ, không để dịch bệnh lớn xảy ra; phấn đấu tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 94%. Triển khai có hiệu quả các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số. Tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, đặc biệt tại tuyến y tế cơ sở, nâng cao chất lượng dịch vụ kỹ thuật y tế chuyên khoa. Tăng cường đào tạo nhân lực y tế theo nhiều hình thức, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho y tế cơ sở và “Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh". Đầu tư phát triển y học cổ truyền, tăng cường phối hợp giữa y học cổ truyền và y học hiện đại. Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng các hình thức đầu tư, huy động nhiều nguồn lực để đầu tư phát triển toàn diện hệ thống y tế. Phát triển ngành dược liệu, sản xuất sản phẩm thuốc, thực phẩm chức năng và nguyên liệu làm thuốc.

3. Tiếp tục quan tâm thực hiện chính sách xã hội, giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động, đảm bảo an sinh xã hội

Thực hiện kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ, chính sách, chương trình, dự án để đảm bảo an sinh xã hội, trợ giúp xã hội. Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, ngày càng mở rộng và có hiệu quả. Giải quyết tốt vấn đề việc làm, đầu tư phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập cho người lao động, đặc biệt là thanh, thiếu niên dân tộc thiểu số. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo bền vững; phấn đấu đưa tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020) xuống dưới 1%; tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số giảm xuống dưới 5%.

Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là đào tạo lao động tay nghề cao đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp; quan tâm tạo điều kiện giải quyết việc làm cho lực lượng lao động đã qua đào tạo. Hằng năm, giải quyết việc làm cho 26.500 lao động, trong đó xuất khẩu 1.500 lao động. Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%.

4. Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học - công nghệ và sáng tạo

Tăng cường nguồn lực đầu tư cho khoa học - công nghệ; thu hút sự quan tâm của các ngành, địa phương, doanh nghiệp đầu tư cho nghiên cứu khoa học, phát triển và đổi mới công nghệ; lấy doanh nghiệp làm trọng tâm để hỗ trợ và phát triển. Phấn đấu tăng năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) bình quân giai đoạn 2020 - 2025 đạt 43%. Tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ. Thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp, chủ động đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Đẩy mạnh hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng, hoạt động chứng nhận trên địa bàn tỉnh.

5. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với lĩnh vực văn hóa, thể thao, thông tin và truyền thông

Phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc vận động, tổ chức có hiệu quả Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Tăng cường chăm lo xây dựng con người Gia Lai phát triển toàn diện, trọng tâm là bồi dưỡng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nhân cách, tạo môi trường văn hóa lành mạnh. Phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể nhân loại và đầu tư, nâng cấp, khai thác có hiệu quả các di sản văn hóa lịch sử như Tây Sơn Thượng Đạo, di tích khảo cổ học tại thị xã An Khê. Khai thác, phát huy, bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hóa tiêu biểu gắn với phát triển du lịch và bảo vệ tài nguyên môi trường. Phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng; quan tâm phát triển thể thao thành tích cao. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao. Thực hiện tốt việc chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; trọng tâm là xây dựng chính quyền điện tử tiến tới chính quyền số, chú trọng tăng cường năng lực bảo vệ, bảo đảm an toàn thông tin trên không gian mạng. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước. Triển khai thực hiện Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động tỉnh Gia Lai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025. 

III- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN XANH, QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế, tập trung trồng rừng, chuyển đổi sản xuất theo hướng hữu cơ, nông nghiệp sạch, phát triển công nghiệp tái tạo, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn. Tăng cường công tác cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; kiểm soát chặt chẽ các hoạt động khai thác tài nguyên ở các ngành, doanh nghiệp kinh doanh dựa nhiều vào tài nguyên, các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm.

2. Tập trung xử lý triệt để các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị; chú trọng xử lý chất thải, thúc đẩy tái sử dụng, tái chế và sản xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải, xây dựng, phát triển công nghiệp thân thiện với môi trường. Khuyến khích khai thác, sử dụng các nguồn năng lượng mới, tái tạo, ít phát thải khí nhà kính. Phấn đấu đến năm 2025, thành phố Pleiku có hệ thống xử lý chất thải rắn, hệ thống xử lý nước thải đô thị với công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện địa phương.

3. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Tiếp tục triển khai lồng ghép các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong quy hoạch, kế hoạch, chương trình của tỉnh.

IV- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VỀ QUỐC PHÒNG, AN NINH, NỘI CHÍNH, ĐỐI NGOẠI

1. Quán triệt, triển khai thực hiện toàn diện, đồng bộ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh, nắm chắc tình hình, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Tăng cường giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về hành động, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của toàn dân trong đảm bảo quốc phòng, an ninh. Tập trung xây dựng tiềm lực trong khu vực phòng thủ, trong đó lấy “thế trận lòng dân" vững chắc làm nền tảng cho xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân và thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng và bảo đảm an ninh; khảo sát, lập đề án bố trí nguồn lực đầu tư xây dựng các công trình quốc phòng theo quy hoạch thế trận quân sự trong khu vực phòng thủ cấp tỉnh, huyện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ đảm bảo chất lượng, đủ chỉ tiêu theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao; chủ động bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, nâng cao chất lượng huấn luyện, diễn tập khu vực phòng thủ các cấp; xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh toàn diện, sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia.

2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang “chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại", nhất là tiếp tục quan tâm bố trí kinh phí trang bị cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cho lực lượng công an xã; nắm chắc tình hình từ cơ sở, từ xa, không để bị động, bất ngờ; chủ động phòng ngừa và đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả âm mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch, phản động, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Bảo đảm an ninh nông thôn, an ninh khu vực biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng tôn giáo.

Chủ động phát hiện các loại tội phạm mới, tội phạm sử dụng công nghệ cao và các vấn đề trên không gian mạng, không để bị động, bất ngờ. Đẩy mạnh Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; huy động sức mạnh tổng hợp toàn dân tham gia vào các chương trình phòng, chống tội phạm; ngăn chặn, kéo giảm tội phạm; thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội, nhất là kiềm chế và kéo giảm 03 chỉ số về tai nạn giao thông.

3. Tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp trong sạch, vững mạnh về mọi mặt. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ có chức danh tư pháp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Nâng cao chất lượng hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và hoạt động bổ trợ tư pháp, đảm bảo xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không kết án oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm. Quan tâm phối hợp hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác của các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp; đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bổ trợ tư pháp. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy và vai trò giám sát của hội đồng nhân dân, mặt trận Tổ quốc đối với hoạt động của các cơ quan tư pháp.

4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, hành động trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Triển khai thực hiện đồng bộ, toàn diện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng; công khai, minh bạch, kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức. Tăng cường phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm tình trạng “tham nhũng vặt" trong toàn hệ thống chính trị; mở rộng đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước. Phát huy vai trò, trách nhiệm, tính tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị, địa phương trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, trong tiếp công dân, đối thoại với nhân dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân. Làm tốt công tác tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tham nhũng, tiêu cực. Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của các cơ quan dân cử, mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông và nhân dân trong tham gia phát hiện, tố giác tham nhũng, tiêu cực.

5. Tiếp tục quán triệt, đẩy mạnh triển khai thực hiện công tác đối ngoại theo chủ trương, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh, tích cực hội nhập quốc tế, trọng tâm là ngoại giao kinh tế, đẩy mạnh mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác kinh tế với các nước. Duy trì quan hệ hữu nghị, hợp tác với các tỉnh Đông Bắc Campuchia và Nam Lào, bảo vệ biên giới lãnh thổ hòa bình, ổn định, phát triển kinh tế - xã hội khu vực biên giới.

Chủ động xây dựng và triển khai các kế hoạch hành động về công tác thông tin đối ngoại theo hướng đổi mới, nâng cao chất lượng nhằm tăng cường quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Tiếp tục kêu gọi, vận động các nguồn vốn nước ngoài hỗ trợ, đầu tư vào tỉnh; tăng cường công tác quản lý tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Làm tốt công tác người Việt Nam ở nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho người Việt Nam ở nước ngoài ngày càng gắn bó, đóng góp cho tỉnh nhà. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng cán bộ làm công tác đối ngoại địa phương.

([i]) Gồm: Thành phố Pleiku, thị xã Ayun Pa, thị xã An Khê, huyện Kbang và huyện Đak Pơ (hoàn thành giai đoạn 2015 - 2020), các huyện: Chư Sê, Chư Pưh, Ia Grai, Phú Thiện, Đak Đoa (hoàn thành giai đoạn 2020 - 2025).

([ii]) Tỷ lệ che phủ rừng tăng từ 46,7% năm 2020 lên 47,75% năm 2025, tăng 1,05%. Trong đó: Diện tích rừng tăng 48.680 ha (gồm rừng trồng các năm 2018 - 2022 là 34.680 ha, diện tích cây ăn quả 14.000 ha); diện tích giảm 32.410 ha (gồm diện tích cao su kém phát triển là 22.500 ha, vùng tưới thủy lợi Ia Mơ giảm 4.700 ha, diện tích rừng trồng đến thời kỳ khai thác 5.000 ha, chuyển rừng trồng sang Khu Lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao 210 ha).

([iii]) Phấn đấu đến năm 2025 đạt 2,1 triệu lượt khách, tốc độ tăng trưởng lượt khách bình quân đạt 16,8%, tổng doanh thu du lịch đến năm 2025 đạt 1.400 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân là 18,6%.

([iv]) Phát triển xây dựng thị xã An Khê cơ bản đạt các tiêu chí và đủ điều kiện công nhận là đô thị loại III (là đô thị trung tâm khu vực phía Đông của tỉnh); phát triển xây dựng thị trấn Đak Đoa cơ bản đạt các tiêu chí và đủ điều kiện công nhận là đô thị loại IV. Đối với thị xã Ayun Pa, thị trấn Chư Sê (đô thị loại IV) và 14 đô thị loại V tiếp tục hoàn thiện các tiêu chí theo quy định. Phấn đấu thành lập thị xã Chư Sê trên cơ sở đơn vị hành chính huyện Chư Sê.________

Nguồn: Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020 - 2025

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH GIA LAI | Cơ quan chủ quản: UBND tỉnh Gia Lai
© 2010 Bản quyền thuộc về Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Gia Lai.
02 Trần Phú, TP Pleiku, Tỉnh Gia Lai - Tel: 0269. 3824404 - Fax: 0269. 3824711 - Email: vpubndtinh@gialai.gov.vn
Giấy phép số: 09/GP-TTĐT cấp ngày 31/7/2017 do Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Gia Lai cấp - Người phụ trách: ông Nguyễn Văn Lộc