Bước 1. Tiếp nhận hồ
sơ
- Người đề nghị chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định, nộp hồ sơ tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu chính.
- Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì
hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
+
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể theo mẫu số 01 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ,
Nếu hồ sơ sau khi đã được hướng dẫn mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện
thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ
sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp
nhận.
- Công chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ
theo mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg và
phần mềm điện tử (nếu có); lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu
số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg;
Bước 2. Giải quyết hồ
sơ:
Ngay sau khi nhận hồ sơ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy
đủ và phù hợp, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trường
hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đồng ý giải quyết thì ký Giấy khai sinh
cấp cho người được đăng ký khai sinh; công chức làm công tác hộ tịch ghi nội
dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh và cùng người đi đăng ký khai sinh ký
tên vào Sổ. Trường hợp cha, mẹ lựa chọn quốc tịch Việt Nam cho con thì công
chức làm công tác hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh theo hướng dẫn để lấy Số
định danh cá nhân (đối với các địa phương đã triển khai cấp Số định danh cá
nhân khi đăng ký khai sinh).
* Lưu ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được
cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ
sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp
và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp
với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ
đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao có chứng thực giấy tờ đó.
+ Trường hợp pháp luật quy định xuất trình giấy tờ khi
đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ xuất trình,
đối chiếu với thông tin trong Tờ khai và trả lại cho người xuất trình, không
được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm bản sao giấy tờ đó. Người tiếp nhận
có thể chụp 01 bản giấy tờ xuất trình hoặc ghi lại thông tin của giấy tờ xuất
trình để lưu hồ sơ.
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cấp, công chứng hoặc xác nhận để sử dụng cho việc đăng ký hộ
tịch tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; giấy tờ bằng tiếng nước ngoài phải
được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người
dịch theo quy định của pháp luật.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ
đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người
đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Bước 3. Trả kết quả
giải quyết hồ sơ: Thực
hiện theo Khoản 4 Điều 6 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 09/2015/QĐ-TTg.
* Thời gian nhận hồ sơ, trả kết quả và nộp lệ phí (nếu có): sáng từ
7h-11h, chiều từ 13h-17h từ thứ 2 đến thứ 6 (trừ ngày nghỉ lễ, tết theo quy định
của pháp luật).